• Không có sản phẩm nào trong giỏ hàng

hotline

0899.90.91.92Hỗ trợ khách hàng 24/7

Kiến thức

Cây Trầm Hương

Trầm hương là nhựa thơm được tạo ra từ các loài cây thuộc chi Dó (Aquilaria), không có một loài cây cụ thể nào gọi là "cây trầm hương". Khi cây Dó bị tổn thương, nó sản xuất nhựa để tự bảo vệ, nhựa này tích tụ và biến đổi thành trầm hương sau nhiều năm.

Theo Đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo nghị định thư “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sản xuất trầm hương theo hướng bền vững ở Việt Nam” vào năm 2020, đã xác định được thành phần loài dó trầm Việt Nam gồm: Dó bà nà (Aquilaria banaensis); Dó bầu (Aquilaria crassna); Dó quả nhăn (Aquilaria rugosa); Dó vân nam (Aquilaria yunnanensis) và một loài chưa rõ tên (Aquilaria sp). Điều tra thực địa cho thấy các loài dó trầm có quần thể tự nhiên với kích thước nhỏ đến rất nhỏ, nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng ngoài tự nhiên rất lớn trừ loài Dó bà nà. Loài duy nhất có diện tích rừng trồng đủ lớn là loài Dó bầu. Kết quả phân tích hóa học mẫu gỗ và tinh dầu của loài Dó bầu cho thấy đây là loài cho trầm hương chất lượng tốt nhất so với các loài dó trầm khác.

Miếng trầm hương

Một miếng trầm hương từ cây dó bầu sau khi được xỉa hết phần dác gỗ.

Sau đây là đặc điểm từng loài Dó đã xác định được tại nước ta:

1. Dó bà nà

  • Danh pháp khoa học: Aquilaria banaensis
  • Đặc điểm sinh học:
    • Thân: cây gỗ lùn, cao từ 2 – 3 m.
    • Cành: mảnh, lúc non có lông nằm thưa.
    • Lá: có phiến thon hẹp, dài từ 5 – 10 cm, rộng 1,6 - 3,5 cm, gốc nhọn, đầu có mũi nhọn, không lông dai. Cuống lá dài 6 - 8mm.
    • Hoa: cụm hoa ngoài nách lá, có 3 đến 4 hoa.
    • Quả: dẹt thon, dài 2,5 cm, rộng 1,2 cm, màu nâu, vỏ dày 1mm, hạt 1.
  • Phân bố: Là loài đặc hữu của Việt Nam, mới chỉ tìm thấy tại các tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng.

2. Dó bầu

  • Danh pháp khoa học: Aquilaria crassna
  • Đặc điểm sinh học:
    • Thân: cây gỗ lớn, cao khoảng 30-40 m, phổ biến nhất là từ 15-25 m, đường kính thân đạt 60-80 cm, thân thẳng.
    • Cành: mảnh, cong queo, màu vàng xám hay nâu nhạt, phủ lông mềm hoặc nhẵn, tán thưa.
    • Lá: lá đơn, mọc cách (so le), có hình bầu dục, hình trứng, hay hình ngọn giáo, nhọn ở gốc thon hẹp ở đầu. Phiến lá mỏng dài 8-15 cm, rộng 4-6 cm. Mặt trên phiến lá nhẵn bóng, có màu xanh đậm, mặt dưới nhạt hơn có lông mịn. Cuống lá dài từ 4-5 mm, cũng có lông. Gân bên 15 - 18 đôi, thay đổi thất thường.
    • Hoa: hoa lưỡng tính, hoa tự hình tán hoặc chùm mọc ở nách lá hoặc ở đầu cành. Hoa nhỏ, màu vàng lục, trắng tro hoặc vàng xám. Cuống cụm hoa mảnh, dài 2-3 cm.  Đài hợp ở phần dưới, hình chuông (loa kèn) có lông ở miệng.
    • Quả: quả nang gần giống hình trứng ngược hoặc hình quả lê hơi dẹp, dài 4 cm, rộng 2,5 -3 cm, dày 2 cm. Phía ngoài có lông mềm, thưa, ngắn; mặt trong gần như nhẵn. Phần phụ dạng cánh hoa, gốc bầu có tuyến mật.  Vỏ quả mở thành 2 mảnh xốp, khi chín tự tách ra, thường mỗi quả chỉ có 1-2 hạt. Mùa hoa vào tháng 7, 8. Quả chín vào tháng 9, 10.
  • Phân bố:
    • Trong nước: Hà Giang, Tuyên Quang, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Lâm Đồng, Khánh Hoà, Bình Thuận và tận Kiên Giang (đảo Phú Quốc), tập trung nhiều từ Hà Tĩnh đến Bình Thuận.
    • Nước ngoài: Thái Lan, Lào, Campuchia.

Cây dó bầu

3. Dó quả nhăn

  • Danh pháp khoa học: Aquilaria rugosa
  • Đặc điểm sinh học:
    • Thân: cây cao đến 10 m, thân thẳng đến 3 m, hoặc cây bụi cao 4–5 m.
    • Cành: vỏ màu xám, nhăn nheo với mạng lưới khe hình đa giác; cành gỗ có vỏ màu nâu đỏ, có rãnh dọc, gần như nhẵn; cành non dày đặc lông tơ.
    • Lá: nụ lá phủ lông tơ mềm mại. Lá hình bầu dục đến hình trứng ngược, 8–10(–12) x 3.5–4.5 cm, chất giấy đến gần như da, mờ, gốc thon hoặc tù, hiếm khi tròn, mép hơi cong ngược, có lông trắng; đỉnh nhọn ngắn đến nhọn dài, phần nhọn dài đến 1 cm, cả hai mặt chủ yếu nhẵn, gân giữa có lông thưa áp sát bên dưới, lõm bên trên, gân bên 20–25 cặp, gần song song, rõ ràng bên dưới, mờ bên trên, đơn hoặc đôi khi phân nhánh, hơi cong và hướng lên phía gân mép dày. Cuống lá dài 5–7 mm, có lông khi còn non, có rãnh trên.

Nụ Trầm Kiến Già Tiêu Hàu

Thành phần tự nhiên từ 90% bột trầm kiến già tiêu hàu và 10% bột bời lời đỏ, sản phẩm giúp giảm căng thẳng, thanh lọc không khí và mang lại sự thư giãn, bình yên cho không gian sống của bạn.

Xem chi tiết
    • Hoa: cụm hoa ở đầu cành non, hoặc trên nhánh bên ngắn, hình tán, có 1, 2 hoặc nhiều (8–15) hoa, hoặc đôi khi phân nhánh với 2 hoặc 3 tán, mỗi tán có 8–15 hoa, hiếm khi là một tán đơn giản; tán có cuống ngắn hoặc gần như không cuống, dày đặc lông, thường có vài lá bắc nhỏ (rụng sớm); cuống hoa dài 0.8–1 cm, có lông cứng. Đài hoa (ống hoa) màu trắng đến vàng nhạt, ống ngắn, hình phễu hoặc chuông, dài 4.5–6.5 mm, có lông trên cả hai mặt, bên ngoài có 10 gân rõ ràng; thùy đài hoa 5, hơi hình bầu dục đến hình tam giác, xòe ra hoặc cong ngược, có lông, dài bằng ống hoa. Phụ bộ dạng cánh hoa hình bầu dục hoặc bán cầu, dài khoảng 1 mm, dày đặc lông dài, gắn vào ngay sau nhị hoa, tự do, ngắn hơn nhị hoa khoảng một nửa. Nhị hoa 10, xếp thành hai vòng, hơi thấp hơn phụ bộ dạng cánh hoa, tất cả đều có chỉ nhị thịt, nhẵn, nhị hoa ngoài dài hơn; bao phấn hình thuôn dài, hướng vào trong, dài khoảng 1 mm, nhẵn. Nhụy hoa dài khoảng 2 mm, có lông. Bầu nhụy hình chữ nhật khi cắt ngang, dài 2.5–3.5 mm, dày lông, 2 ngăn; mỗi ngăn có 1 noãn, treo gần đỉnh của bầu nhụy; vòi nhụy mờ hoặc không có; đầu nhụy không đều, màu nâu nhạt.
    • Quả: cụm quả ở đầu cành, hình tán, không cuống hoặc có cuống dài 1–2 mm mang 5–8 quả. Cuống quả dài khoảng 10 mm. Quả nang hình cầu hoặc hình lê, màu xám tro khi khô, kích thước 2 x 2 cm, 2 ngăn, đầu quả cụt hoặc lõm, thắt lại ở gốc thành cuống dài 2–3 mm, đài hoa (ống hoa) còn lại, hình chuông, nguyên vẹn, dài khoảng 11 mm, bên ngoài có 10 gân rõ rệt, cắt ngang quả nang khoảng 2 cm, có 4 đường, trong đó 2 đường đối diện nổi rõ là đường nối; mảnh vỏ 2, dày, góc tách ra đến 180° khi rất chín, vỏ giữa xốp khi còn non; vỏ ngoài nhăn (do đó có tên) bên ngoài khi chín hoặc khô, vỏ quả hóa gỗ khi chín hoặc khô. Hạt 2, hình trứng, màu nâu sẫm, kích thước 7.5 x 6.5 mm, nhọn ở đỉnh; phụ bộ giống mào hạt dài bằng hạt, xoắn lại khi khô; hạt và phụ bộ dày đặc lông màu nâu.
  • Phân bố: Tỉnh Kontum, Việt Nam.

Dó quả nhăn

Dó quả nhăn (Aquilaria rugosa) L.C. Kiet & Keßler. a. Hình thái (Heuveling van Beek 1); b. nụ hoa; c. nụ hoa nhìn từ trên xuống; d. nụ hoa khi bắt đầu nở; e. hoa nở, nhìn từ bên cạnh; f. hoa nở nhìn từ trên xuống; g. hoa (mặt cắt dọc); h, i. nhị hoa; j. quả nang đóng kín (Kiet1936); k. quả nang ở giai đoạn đầu với hạt treo lơ lửng; l. quả nang hoàn toàn mở khi chín.

4. Dó vân nam

Aquilaria yunnanensis S.C. Huang (Thymelaeaceae), được biết đến là loài đặc hữu của Vân Nam, được ghi nhận lần đầu tiên tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam.

  • Danh pháp khoa học: Aquilaria yunnanensis
  • Đặc điểm sinh học:
    • Thân: cây trung bình, cao tới 15 m, đường kính lên tới 40 cm.
    • Cành: cành màu nâu sẫm, có lông tơ.
    • Lá: lá đơn, mọc cách; cuống lá dài 4–5 mm, có lông; phiến lá hình bầu dục thuôn dài hoặc thuôn-lanceolate, 7–10 x 2–4 cm, dai, có lông tơ chỉ ở mặt dưới của gân giữa, gốc hình nêm hoặc nêm hẹp, đỉnh có đuôi dài 1.0–1.6 cm, mép lá nguyên, mặt trên màu xanh đậm, nhẵn, mặt dưới màu xanh nhạt; gân lá thường phân nhánh, dày đặc, nổi rõ ở mặt dưới, không rõ ở mặt trên.
    • Hoa: cụm hoa đầu cành hoặc ở nách lá, gồm 1, 2 hoặc 3 tán hoa. Hoa có mùi thơm; cuống hoa dài khoảng 6 mm, có lông dày đặc. Đài hoa màu vàng nhạt; ống hình chuông, dài 6–8 mm, bên ngoài có lông tơ, bên trong có 10 gân, các gân có lông; thùy đài 5, hình bầu dục thuôn dài, dài khoảng 3 mm, có lông tơ dày đặc cả trong và ngoài. Phụ bộ dạng cánh hoa cao khoảng 1.5 mm, có lông tơ, đỉnh tròn. Nhị hoa 10, dài 1.5–2 mm; bao phấn tuyến tính, hướng vào trong, dài khoảng 1.0 mm, chỉ nhị có lông tơ, dài khoảng 1.0-1.3 mm. Bầu nhụy hình cầu nhỏ, đường kính khoảng 3 mm, sáng bóng, có lông; vòi nhụy mờ; đầu nhụy hình đầu tròn.
    • Quả: quả nang hình trứng ngược, dài khoảng 2.5 x 1.7 cm, gốc thon và được bao bọc bởi đài hoa thẳng đứng còn tồn tại, dạng bần khi khô, đỉnh tròn có mỏ nhọn; vỏ quả dày, hơi nhăn khi khô, có lông vàng. Quả nẻ với 2 van kéo dài ở góc nhọn. Hạt 1 hoặc 2, hình trứng, 6.5-7.5 x 5.5-6.5 mm, có lông tơ màu nâu-vàng dày đặc, đỉnh tù; cuống hạt dài 0.8–1 cm, ngắn hơn hoặc dài hơn hạt một chút​.
  • Phân bố: Trung Quốc (Vân Nam) và Việt Nam (Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh).

Dó vân nam

Dó vân nam (Aquilaria yunnanensis) S.C. Huang: A. Cành với lá và cụm hoa; B. Quả; C. Hoa; D. Quả mở ra thành 2 mảnh vỏ.

Tinh Dầu Trầm Hương Tự Nhiên

Tinh Dầu Trầm Hương Tự Nhiên được chưng cất thủ công từ nguyên liệu trầm kiến tự nhiên và nước suối đầu nguồn cho mùi hương tuyệt hảo nhất.

Xem chi tiết

*Nguồn tham khảo:

*Phản hồi và góp ý: Chúng tôi cung cấp thông tin dựa trên khả năng tốt nhất nhưng do nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi sai sót. Chúng tôi hoan nghênh ý kiến ​​và góp ý từ độc giả để cải thiện chất lượng thông tin.